Thứ Hai, 5 tháng 8, 2013

Photoshop CS5 - Thiết kế và trình bày với Type Character Panel

               Những chương trình như Photoshop cho phép người dùng hiện nay dễ dàng hơn trong việc thiết kế và học thiết kế. Chỉ cần học cách sử dụng Type Character Panel là đã có thể dễ dàng cá nhân hóa những bức ảnh của bạn.

Panel Fonts và Character

Trong khi các chương trình như Adobe Illustrator là lựa chọn phù hợp để xử lý hình khối trừu tượng của các font chữ, thì Photoshop chỉ đơn giản là sử dụng các thành phần font chữ có sẵn. Tuy nhiên, nó cũng có một vài tùy chọn chỉnh sửa cơ bản để việc trình bày chữ không quá đơn điệu.

Panel Character có thể tìm thấy bằng cách vào Window > Character (nếu bạn không nhìn thấy nó ở panel phía bên phải màn hình làm việc). Panel này chứa khá nhiều tùy chọn với chữ mà bạn có thể thử qua.

Font Family: Tại đây bạn có thể lựa chọn font cho đối tượng chữ (như font Arial, Times New Roman…)

Font Style: Thông thường một font được cài đặt ra sẽ đi kèm với một hệ thống font có liên quan bao gồm kiểu đậm, kiểu nghiêng… (ví dụ như Arial, Arial Bold, Arial Narrow, Arial Condensed, Arial Rounded MT, Arial Black…)

Font Size: Đây là nơi bạn sẽ thay đổi kích thước của font chữ. Tự nhập số vào ô hoặc sử dụng trình đơn thả xuống để chọn.

Leading: Thông thường Photoshop mặc định đặt một khoảng cách phù hợp giữa các dòng trong cùng một nội dung văn bản, tuy nhiên trong một số trường hợp nào đó bạn cần thay đổi lại khoảng cách này thì đây là lựa chọn cần sử dụng tới.

Kerning và Tracking: Lựa chọn này cho phép tăng hoặc giảm khoảng trống giữa các chữ cái. Giá trị 0 là khoảng cách mặc định, tăng hoặc giảm giá trị này sẽ tương đương với việc tăng/giảm khoảng trống.

Vertical Scale và Horizontal Scale: Đây là điều khiển dùng để kéo dài hoặc tăng độ dẹt của chữ, giá trị nhập ở đây tương ứng với tỉ lệ % chữ ban đầu.

Baseline Shift: Tùy chọn này dùng để đẩy những chữ đang được bôi đen lên cao hơn (hoặc thấp xuống) so với các chữ còn lại. Tùy chọn này phù hợp để đánh chỉ số trên (hoặc dưới) trong một đoạn văn bản. Giá trị >0 sẽ tương đương với việc đẩy chữ lên cao, giá trị <0 tương đương đẩy chữ xuống thấp.

Text Color: Đây là lựa chọn điều chỉnh màu sắc cho chữ đang được chọn.

Language: Tùy chọn này dùng để thiếp lập các ngôn ngữ không phải tiếng Anh trong một số trường hợp cần thiết.

Anti-Aliasing: Tùy chọn dùng để chỉnh chữ theo từng pixel điểm ảnh. Lượt qua một loạt lựa chọn trong tùy chọn này bạn sẽ thấy điểm khác biệt với từng kiểu khác nhau.

Faux Bold và các tùy chọn Character khác


 Faux Bold: Nếu kiểu font chữ hiện tại bạn đang chọn đã là chữ đậm nhưng vẫn chưa ưng ý về độ “đậm” của nó, bạn có thể sử dụng thêm tùy chọn này để tăng thêm độ dày cho chữ.

 Faux Italic: Tương tự như Faux Bold, tùy chọn này dùng để tăng thêm độ nghiêng của chữ.

 Uppercase: Chuyển toàn bộ font chữ của bạn thành chữ hoa. Rất hữu ích trong việc văn bản đang cần chuyển sang chữ hoa là đoạn văn bản dài.

 Small Caps: Vẫn là lựa chọn để tạo chữ hoa cho toàn bộ đoạn văn bản, tuy nhiên tùy chọn này có khác biệt là những chữ thường được tạo thành hoa sẽ nhỏ hơn một chút so với những chữ đã được viết hoa sẵn.

 Superscript: Thay đổi chữ hoặc đối tượng chữ đang được chọn thành chỉ số trên, ví dụ như 28

 Subscript: Thay đổi chữ hoặc đối tượng chữ đang được chọn thành chỉ số dưới, ví dụ như C6H12O6.

 Underline: Thêm một đường gạch chân vào dưới đoạn văn bản đã chọn



 Strikethrough: Thêm một đường gạch ngang thông qua tất cả các văn bản đang chọn.


Options Panel và Type Tool

Có một vài tùy chọn không có trong Character Panel nhưng bạn có thể tìm thấy trong thanh công cụ phía trên màn hình làm việc – Options Panel – khi đang chọn công cụ Type (T)

 Text Orientation: Tùy chọn này dùng để điều chỉnh hướng của văn bản theo chiều dọc hay chiều ngang.


 Alignment: Thiết lập canh lề cho các đối tương văn bản đã được xác đinh theo lề trái (Left Aligned), lề phải (Right Aligned) hay canh giữa (Center Aligned)

 Warp Text: Uốn đối tượng văn bản theo một hình dạng xác định, hình dạng này cũng có thể điều chỉnh độ cong/nghiêng sao cho phù hợp. Tùy chọn này thường được sử dụng trong trường hợp đối tượng văn bản tạo ra là biểu ngữ.

Thiết kế một bìa sách dạng đơn giản

Thiết kế phải đi kèm với ứng dụng thực tế thì người dùng mới nắm rõ được những kiến thức cơ bản áp dụng hữu ích như thế nào. Hướng dẫn trong mục này là tạo một bìa sách cơ bản, cuốn sách On The Origin of Species By Mean of Natural Selection của tác giả Charles Darwin.

Nhấn Ctrl + L để mở công cụ Levels và điều chỉnh lại bức ảnh của Darwin. Trong thiết kế thì việc bố trí vị trí phù hợp để trình bày các thành phần là khá cơ bản.

Khi bức ảnh đã được làm tối đi, vào Image > Mode > Grayscale, giữ Ctrl và kích chuột vào channel Gray trong Panel Channels. Thao tác này sẽ tạo ra một vùng lựa chọn tất cả các vùng màu còn trắng của bức ảnh.

Nhấn Ctrl + Shift + N để tạo một lớp mới
Vào Edit > Fill để phủ lớp màu trắng lên vùng lựa chọn của lớp vừa tạo.
Bức ảnh biểu tượng Darwin giờ đã nổi bật khỏi nền đen và bạn có thể sử dụng như một phần tử để tạo bìa

Nhấn Ctrl + N để tạo một file mới ở kích thước cần tạo bìa của bạn.
Và đây là khung làm việc rất dài, tương đương với quyển sách
Chọn màu foreground bất kỳ trong hộp công cụ, màu tối là phù hợp hơn cả.
Vào Edit > Fill để đổ màu Foreground cho nền sách
Nền lúc này sẽ có màu rượu vang như đã chọn trước đó.

Nhấn phím V để lựa chọn công cụ Move. Mở tập tin gốc có bức ảnh Darwin đã sửa trước đó và kéo layer ảnh bạn vừa sửa vào ảnh khung làm việc của ảnh mới với công cụ Move.
Lớp ảnh vừa kéo nên nằm phía trên lớp nền của file mới.
Nhấn phím T hoặc chọn công cụ Type

Không phải tất cả các font chữ đều phù hợp. Font theo pixel điểm là không phù hợp trong trường hợp này.
Một font cổ điển sẽ phù hợp hơn.
Để chọn được font chữ phù hợp không hoàn toàn đơn giản, nó có thể là việc khó khăn và gây tốn thời gian nhất, nhưng lại là việc quan trọng nhất của thiết kế.

Thay đổi kích thước font và chia tiêu đề sách thành 2 dòng. Khi đã chọn được font phù hợp, điều chỉnh Character Panel để có được định dạng phù hợp.


Sau khi điều chỉnh xong kích thước, bạn cần điều chỉnh thêm về Leading

Sau đó là đến vấn đề khoảng cách giữa các chữ cái. Tăng kích thước của Tracking để cho tiêu đề dễ đọc
Bổ xung thêm thông tin vào tiêu đề với font chữ nhỏ hơn và sắp xếp lại ảnh Darwin


Bạn có thể bổ xung thêm các yếu tố hình ảnh phụ họa vào để bớt phần đơn điệu của trang bìa.

Chỉ cần vài điểm xuyến cơ bản, bạn đã có được một bức ảnh bìa sách khá đơn giản mà vẫn đẹp. Thiết kế không phải là việc tìm hay vẽ được một hình ảnh nào đó đẹp mà là việc phải tìm được chỗ để đặt hình ảnh đó một cách phù hợp.

Photoshop CS5 - Nghệ thuật số

 Hướng dẫn nghệ thuật số ảnh

              ĐỐI VỚI CÁC BẠN ƯA THÍCH NGHỆ THUẬT, PHOTOSHOP CUNG CẤP KHÁ NHIỀU TÙY CHỌN CHO VIỆC VẼ KỸ THUẬT SỐ. CHO DÙ VIỆC VẼ CỦA BẠN LÀ "NGHỀ" HAY CHỈ ĐƠN GIẢN LÀ MUỐN VẼ CHO VUI, HOẶC ĐỂ HỌC TẬP THÌ CÔNG CỤ VẼ CỦA PHOTOSHOP CŨNG RẤT BỔ ÍCH.



              Nếu bạn luôn muốn trở thành dân vẽ ảnh nghệ thuật số nhưng chưa bao giờ dành nhiều thời gian để tìm hiểu thì bài hướng dẫn này sẽ giúp bạn bắt đầu một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất.

Bắt đầu với công cụ Brush

Brush (phím tắt là B) là công cụ quan trọng nhất của Photoshop. Nó có thể là công cụ phức tạp nhất so với các công cụ trong chương trình và thường thì dân mới vào “nghề” ít sử dụng đến nó. Có một loạt các tùy chọn trên panel Brush, bạn sẽ phải làm quen lần lượt với các mẫu vẽ nghệ thuật trên panel này. Nếu không tìm thấy panel Brush, hãy vàoWindow > Brush để mở bảng điều khiển.

CS5 cho phép lựa chọn được nhiều hơn các công cụ Brush trong bảng tùy chọn trên màn hình. Tại đây bạn có thể điều chỉnh mức độ mờ, kích thước và các tùy chọn khác…
Bạn sẽ thấy nhiều tùy chọn khác cho công cụ Brush bằng cách kích chuột phải vào vùng làm việc. Đối với mục đích của bài hướng dẫn này, chúng tôi sẽ tránh sử dụng brush phức tạp trong hình đầu tiên, và chủ yếu sử dụng bảng tùy chọn từ menu chuột phải (hình trên).

Hướng dẫn sử dụng Brush Tool

Nhấn Ctrl + Shift + N để tạo ra một file mới. Làm từng bước theo hướng dẫn dưới đây để có thể nắm rõ hơn về cách sử dụng các công cụ Brush có sẵn.
Đây là một thiết lập dạng cơ bản để có thể nắm rõ cách làm việc của Brush. Nhấp chuột phải để mở ra menu ngữ cảnh và chọn brush đầu tiên “Soft Round”. Bạn có thể điều chỉnh kích thước của đầu vẽ với thanh trượt trên cùng (Size)
Vào bảng tùy chọn ở phía trên khung làm việc và thiết lập Opacity xuống 50%

Vẫn kích và kéo chuột vẽ một đường stroke lên màn hình làm việc, đường vẽ sau này cùng một màu sắc nhưng mờ hơn so với nét vẽ đầu tiên.
Chuột phải lên nền màn hình làm việc để mở menu ngữ cảnh một lần nữa, lần này bạn chọn tùy chọn thứ hai “Hard Round
Vẫn để thiết lập Opacity như thiết lập trước, đường nét vẽ ra sẽ có “độ cứng” hơn so với kiểu Brush đầu tiên. Tùy chỉnh từng thành phần trên thanh tùy chọn để trải nghiệm từng sự thay đổi khác nhau.


Tương tự như Opacity là thiết lập Flow. Trả lại thiết lập Opacity về 100% và thiết lậpFlow thành 50%


Bạn sẽ thấy ngay lập tức các đường vẽ khác nhau.
Phóng to hình ảnh chúng ta sẽ thấy nét vẽ có điểm khác biệt gì. Với Opacity thì nét vẽ mượt hơn còn Flow thì tạo ra những hình ảnh liên tục của nét vẽ (hình tròn). Sự khác biệt này đôi khi làm người dùng cảm thấy bối rối.
“Airbrush Mode” là một tùy chọn khá khó hiểu. Gần như mọi phiên bản gần đây của Photoshop đều có biểu tượng Airbrush này trong bảng tùy chọn. Kích vào nó để chúng ta cùng tìm hiểu sự khác biệt.


Tùy chọn này sẽ tạo ra một nét vẽ có “độ mềm” rộng hơn

Vẽ cảm giác thật hơn với Tablet

Vẫn sử dụng brush vừa chọn, bạn hãy thử trên talbet đồ họa và chọn tùy chọn ở ngoài cùng bên phải “Tablet pressure controls size”
Còn có một tùy chọn khác là “Tablet pressure controls opacity” sẽ tương tự thay đổi độ mờ đục của nét vẽ từ nhẹ sang đậm hơn
Dưới đây là ứng dụng của dòng đầu tiên trong bảng Brush với việc thiết lập độ mờ nhạt của nét vẽ theo nhiều cách thú vị.
Và các nét vẽ khác



Vẽ tranh thời kỹ thuật số với brush

Thay vì việc scan một bức ảnh vẽ tay, bạn có thể chụp lại bức ảnh và dùng các công cụ brush để tô lại ảnh sao cho giống ảnh vẽ thông thường bằng mực.
Bạn nên làm việc ở độ phân giải in tốt nhất. Một khi đã phát họa xong hình ảnh, bạn có thể vào Image > Image Size để chỉnh lại kích thước.
300 pixels/inch là một độ phân giải in khá chuẩn. Mở rộng hình ảnh này lên 10 inch tạo ra một bức ảnh rộng 3,000 pixel, với kích thước này bạn có thể vẽ bất cứ hình ảnh nào phù hợp.


Tạo một lớp điều chỉnh màu sắc (adjustment) lên trên layer ảnh. Tùy chỉnh bất cứ màu sắc hay ánh sáng ảnh thế nào là phù hợp nhất.
Theo ví dụ này chúng tôi sẽ để màu sắc ánh sáng là màu hồng, thay đổi Blending Mode với tùy chọn Blend Mode là Screen.


Tạo một layer mới để bắt đầu vẽ một lớp ảnh số.
Chọn công cụ Brush hoặc Pencil để vẽ lại bức ảnh
Nếu bạn có tablet thì việc vẽ này vừa nhanh chóng lại dễ dàng.

Một kích thước brush đơn sẽ dễ dàng vẽ lên khung các đường nét với độ dày mỏng khác nhau

Để thêm màu sắc vào hình ảnh, bạn nên tạo layer mới (Ctrl + Shift + N) sau đó tạo một group cho nó. Phải đảm bảo phần layer màu sắc nằm dưới lớp nét vẽ ban đầu.
Thành phần Fill kết hợp với công cụ brush sẽ giúp nhanh chóng tô màu cho một khu vực hình ảnh.
Nếu bạn sử dụng fill màu trên nhiều lớp, bạn sẽ muốn check “All Layers” ở phía bên phải của các tùy chọn.

Thêm lớp mới cho mỗi màu sắc mới hoặc chỉ làm việc trên một lớp duy nhất – việc này tùy thuộc vào sở thích của bạn.
Việc làm việc với các lớp màu độc lập sẽ giúp dễ dàng chỉnh sửa hơn với các viền màu thừa


Với một hình ảnh phẳng hoàn toàn chưa có những lớp bóng thì hình ảnh vẫn còn thiếu đi độ “thật”. Giảm đi phần Flow và thiết lập Opacity bình thường, bạn có thể “đánh lên phần bóng” của hình ảnh.
Trong khi bức hình trên là thực hiện bằng chuột trên máy tính thông thường thì bức hình dưới đây được vẽ chỉ trong khoảng thời gian 20’:

Chỉ cần điểm thêm một số điểm sáng tối nữa là bức tranh vẽ của bạn sẽ thực sự hoàn hảo.